Mã di truyền là phần mật mã quy định thông tin về trình tự các axit amin đã được mã hoá dưới dạng trình tự các nuclêôtit trên gen. Mã di truyền có một số đặc điểm sau:
– Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nuclêôtit mà không gối lên nhau.
– Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.
– Mã di truyền có tính đặc hiệu tức là một bộ ba chỉ mã hóa cho một loại axit amin.
– Mã di truyền mang tính thoái hóa, tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng các định một loại axit amin, trừ AUG và UGG.
Câu hỏi: Mã di truyền có tính đặc hiệu tức là
A. mã mở đầu là AUG, mã kết thúc là UAA, UAG, UGA.
B. tất cả các loài đều dùng chung một bộ mã di truyền.
C. một bộ ba mã hoá chỉ mã hoá cho một loại axit amin.
D. nhiều bộ ba cùng xác định một axit amin.
Đáp án C: Mã di truyền có tính đặc hiệu tức là một bộ ba mã hoá chỉ mã hoá cho một loại axit amin.