Mục lục
Quá trình hình thành loài mới là gì?
Quá trình hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng thích nghi, tạo ra kiểu gen mới cách li sinh sản với quần thể gốc.
Quá trình hình thành loài mới diễn ra qua 3 giai đoạn chính:
– Sự hình thành các dạng mới trong loài
– Sự xác lập loài mới
– Sự kiên định loài mới.
Các con đường hình thành loài mới
Có 3 con đường hình thành loài mới: con đường địa lý, con đường sinh thái, con đường đột biến.
Hình thành loài mới bằng con đường địa lý
– Cơ chế hình thành loài: Loài mở rộng khu phân bố và chiếm thêm những vùng lãnh thổ mới có điều kiện địa chất, khí hậu khác nhau hoặc khu phân bố của loài bị chia cắt do các vật cản địa lí làm cho các quần thể trong loài bị cách li với nhau. Trong điều kiện sống khác nhau, chọn lọc tự nhiên đã tích lũy các biến dị di truyền theo các hướng khác nhau dần dần tạo thành những nòi địa lí, những nòi này cách li di truyền lâu dài dẫn đến hình thành loài mới.
– Vai trò của điều kiện địa lí: Điều kiện địa lí tạo điều kiện cho sự phân hóa kiểu gen trong loài, điều kiện địa lí không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi.
– Vai trò của cách li địa lí: Ngăn cản hiện tượng tạp giao, làm cho quá trình phân li tính trạng được triệt để do đó củng cố và tăng cường sự phân hóa kiểu gen trong quần thể gốc.
Hình thành loài mới bằng con đường sinh thái
– Cơ chế: trong cùng 1 khu phân bố địa lí, các quần thể của loài được chọn lọc theo hướng thích nghi với các điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành nên các nòi sinh thái, giữa các nòi, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên lâu dài và các nhân tố tiến hóa khác có thể dẫn tới cách li di truyền, cuối cùng hình thành loài mới. Đây là phương thức hình thành loài thường gặp ở thực vật và động vật ít di động xa.
– Vai trò của điều kiện sinh thái: Điều kiện sinh thái không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc kiểu gen thích nghi.
– Vai trò của cách li sinh thái: Ngăn cản sự giao phối tự do làm cho tính trạng phân li triệt để, củng cố tăng cường sự phân hóa kiểu gen trong quần thể gốc.
=> Rất khó để tách bạch con đường địa lí và sinh thái vì khi loài mở rộng khu vực địa lí thì nó cũng đồng thời gặp những điều kiện sinh thái khác nhau. Sự hình thành loài bằng con đường sinh thái được dùng với nghĩa hẹp là chỉ trường hợp loài mới được hình thành từ 1 nòi sinh thái ở ngay trong khu phân bố của loài gốc.
Hình thành loài mới bằng đột biến lớn
– Đa bội khác nguồn: Tế bào của cơ thể lai khác loài chứa bộ NST của 2 loài bố mẹ, do đó bộ NST này không có cặp tương đồng nên trong kì đầu giảm phân 1 không xảy ra sự tiếp hợp đã gây trở ngại cho quá trình phát sinh giao tử làm cho cơ thể lai xa thường bất thụ. Tuy vậy, nòi mới vẫn có thể được hình thành từ con lai khác loài nếu xảy ra các trường hợp:
+ TH1: Con lai ngẫu nhiên có được khả năng sinh sản vô tính.
+ TH2: Con lai khác loài được đột biến làm nhân đôi toàn bộ số lượng NST (dị đa bội hóa).
=> Lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành loài thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật có cơ chế sinh sản và cách li sinh sản phức tạp và sự đa bội hóa thường gây những rối loạn về giới tính.
– Đa bội cùng nguồn: Từ 1 số thể đa bội cùng nguồn tỏ ra thích nghi sẽ phát triển thành 1 quần thể đa bội mới và trở thành 1 loài mới. Phương thức hình thành loài từ thể đa bội cùng nguồn cũng là con đường hình thành loài phổ biến ở thực vật.
– Hình thành loài do cấu trúc lại bộ NST: Kiểu hình thành loài này đầu tiên xuất hiện ở 1 số cá thể mang đột biến đảo đoạn hoặc chuyển đoạn NST. Nếu tỏ ra thích nghi, chúng sẽ phát triển và chiếm 1 phần trong khu phân bố của dạng gốc, sau đó được phát tán rộng ra thành quần thể, có thể hình thành loài mới.
Bài tập trắc nghiệm về Quá trình hình thành loài mới
Các bạn có thể làm bài tập trắc nghiệm về Quá trình hình thành loài mới tại ĐÂY.
[…] Trích nguồn: … […]