Site icon Thông tin Tuyển sinh

Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học

Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học

Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra. Có 3 biện pháp đấu tranh sinh học là: sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại, sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại và gây vô sinh diệt động vật gây hại.

Các biện pháp đấu tranh sinh học

Sử dụng thiên địch

* Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại.

– Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người ví dụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọai sâu bọ, gia cầm tiêu diệt ốc, cua mang vật chủ trung gian gây bệnh…

– Một số thiên địch khác: bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân,…

* Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại.

– Ví dụ:

+ Cây xương rồng khi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là một loài bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng →​ ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng.

– Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

– Ví dụ:

+ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.

+ Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.

+ Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.

+ Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.

Gây vô sinh diệt động vật gây hại

– Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực → ruồi cái không đẻ được.

Ví dụ các biện pháp đấu tranh sinh học

Các biện pháp đấu tranh sinh học Tên sinh vật gây hại Tên thiên địch
Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại – Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian gây bệnh

– Ấu trùng sâu bọ

– Sâu bọ

 

– Chuột

– Gia cầm

 

– Cá cờ

– Cóc, chim sẻ, thằn lằn, sáo

– Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng

Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại – Trứng sâu xám

– Xương rồng

– Ong mắt đỏ

– Loài bướm đêm

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại – Thỏ Vi khuẩn Myoma và Calixi

Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học

Ưu điểm

– Tiêu diệt sinh vật gây hại.

– Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm (rau, …).

– Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.

– Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém.

Nhược điểm

– Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định.

Ví dụ: kiến vống tiêu diệt sâu bọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh.

– Thiên địch không triệt để diệt được vi sinh vật gây hại vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.

– Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.

– Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại.

Ví dụ : Kiến vốn được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh

– Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.

– Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.

Ví dụ : Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.

– Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thể có hại :

Ví dụ : Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại?

Vấn đề này trước đây gây nhiều tranh luận :

+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.

+ Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích.

Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.

Exit mobile version