Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu, văn bản) trong một ngữ cảnh nhất định nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người người độc về một hình ảnh, một cảm xúc, một câu chuyện trong tác phẩm.
Các biện pháp tu từ thường gặp nhất
Trong chương trình Ngữ văn 6 các em sẽ học và ghi nhớ 10 biện pháp tu từ thường gặp.
1. Biện pháp tu từ so sánh
So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật được nhắc tới, khiến cho câu văn thêm phần sinh động, gây hứng thú với người đọc.
Có 2 loại so sánh thường gặp là so sánh ngang bằng (A như B) hay so sánh không ngang bằng (A so với B hơn hay kém). Dấu hiệu nhận biết của biện pháp tu từ so sánh: có các từ ngữ so sánh: “là”, “như”, “bao nhiêu… bấy nhiêu”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, từ ngữ so sánh bị ẩn đi.
Ví dụ: Trẻ em như búp trên cành, Người ta là hoa đất…
2. Biện pháp tu từ nhân hóa
Nhân hóa là biện pháp dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên sống động, gần gũi với con người.
Dấu hiệu nhận biết biện pháp tu từ nhân hóa: các từ chỉ hoạt động, tên gọi của con người: ngửi, chơi, sà, anh, chị,…
Có ba kiểu nhân hóa thường gặp:
- Dùng từ ngữ vốn gọi con người để gọi vật.
- Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
- Trò chuyện, xưng hô với vật như với người.
Ví dụ: Heo hút cồn mây súng ngửi trời, Trâu ơi ta bảo trâu này, Chị ong nâu nâu nâu nâu/ chị bay đi đâu đi đâu…
3. Biện pháp tu từ ẩn dụ
Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Dấu hiệu nhận biết: các sự vật dùng để ẩn dụ có nét tương đồng với nhau.
Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp:
- Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức
- Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
- Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.
Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” -> Hình ảnh ẩn dụ: “ăn quả” – hưởng thụ, “trồng cây” – lao động.
4. Biện pháp tu từ hoán dụ
Hoán dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Có 4 kiểu hoán dụ thường găp:
- Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể
- Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng
- Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật
- Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Ví dụ: Một cây làm chẳng nên non / Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
5. Biện pháp tu từ nói quá
Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Dấu hiệu nhận biết: những từ ngữ cường điệu, khoa trương, phóng đại so với thực tế.
Ví dụ: Lỗ mũi mười tám gánh lông/ chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.
6. Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Dấu hiệu nhận biết: các từ ngữ diễn đạt tế nhị, tránh nghĩa thông thường của nó:
Ví dụ: “Bác đã đi rồi sao Bác ơi” ⇒ Ở câu thơ này từ “đi” đã được sử dụng thay cho từ “chết” để tránh cảm giác đau thương mất mát cho người dân Việt Nam.
7. Biện pháp tu từ điệp từ, điệp ngữ
Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu, câu văn, đoạn văn bản.
Dấu hiệu nhận biết: các từ ngữ được lặp lại nhiều lần trong đoạn văn, thơ.
Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” ⇒ Từ “giữ” được nhắc lại 4 lần nhằm nhấn mạnh vai trò của tre trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc.
Điệp ngữ có các dạng:
- Điệp ngữ cách quãng
- Điệp nối tiếp
- Điệp vòng tròn
8. Biện pháp tu từ chơi chữ
Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị. Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…
Các lối chơi chữ thường gặp:
- Dùng từ ngữ đồng âm
- Dùng lối nói trại âm (gần âm)
- Dùng lối nói lái
- Dùng cách điệp âm
Ví dụ: “Mênh mông muôn mẫu màu mưa/ mỏi mắt miên man mãi mịt mờ”.
9. Biện pháp tu từ liệt kê
Liệt kê là biện pháp tu từ sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ:
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
[Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]
10. Biện pháp tu từ tương phản
Tương phản là biện pháp tu từ sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
Ví dụ:
Đoạn thơ dưới đây được trích trong bài thơ “Tấm ảnh”
“O du kích nhỏ giương cao sung
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu”
(Tố Hữu)
Trên đây là tổng hợp 10 biện pháp tu từ đã được học trong chương trình Ngữ văn 6, mong rằng với nội dung này các em sẽ hiểu và vận dụng các kiến thức đã học để đưa ra những đáp án cho các bài tập vận dụng tốt nhất nhé.