Site icon Thông tin Tuyển sinh

Bài 14: Các loại câu hỏi trong tiếng Anh

Tiếng Anh có nhiều loại câu hỏi có những chức năng và mục đích khác nhau. Trong câu hỏi, trợ động từ hoặc động từ  “to be” bao giờ cũng đứng trước chủ ngữ. Nếu không có trợ động từ hoặc động từ  “to be, ta phải dùng dạng thức “dodoesdid“ như một trợ động từ để thay thế. Sau các động từ hoặc trợ động từ đó, phải dùng động chính từ ở dạng nguyên thể không có “to“. Thời và thể của câu hỏi chỉ được chia bởi trợ động từ, chứ không phải động từ chính. Hãy cùng thidaihoc.vn tìm hiểu các dạng câu hỏi trong tiếng Anh nhé.

1. Câu hỏi Yes/ No

Trợ động từ
be
do, does, did
+ chủ ngữ (S) + động từ + ….?

 Sở dĩ ta gọi là như vậy vì khi trả lời, dùng Yes/No. Nhớ rằng khi trả lời:

– Yes, S + trợ động từ/ to be
– No, S + trợ động từ/ tobe + not.

Ví dụ:

Isn’t Mary going to school today? -> Yes, she is.
Was Mark sick yesterday? -> No, he was not.
Have you seen this movie before? -> Yes, I have.
Will the committee decide on the proposal today? -> No, it won’t.

2. Câu hỏi lấy thông tin (information question)

Đối với loại câu hỏi này, câu trả lời không thể đơn giản là “yes” hay “no” mà phải có thêm thông tin. Chúng thường dùng các từ nghi vấn, chia làm 3 loại sau:

2.1. Who hoặc What: câu hỏi chủ ngữ

Đây là câu hỏi khi muốn biết chủ ngữ hay chủ thể của hành động.

Who/ What + động từ (V) + …… ?

Ví dụ:

Something happened lastnight => What happened last night?
Someone opened the door. => Who opened the door?

2.2. Whom hoặc What: câu hỏi tân ngữ

Đây là các câu hỏi dùng khi muốn biết tân ngữ hay đối tượng tác động của hành động

Whom/ What + trợ động từ (do/ did/ does) + S + V + …..?

Lưu ý:  Nhớ rằng trong tiếng Anh viết bắt buộc phải dùng whom mặc dù trong tiếng Anh nói có thể dùng who thay cho whom trong mẫu câu trên.

Ví dụ:

George bought something at the store. => What did George buy at the store?
Ana knows someone from UK. => Whom does Ana know from UK?

2.3 When, Where, How và Why: Câu hỏi bổ ngữ

Dùng khi muốn biết nơi chốn, thời gian, lý do, cách thức của hành động.

When/ where/ why/ how + trợ động từ(be, do, does, did) + S + V + bổ ngữ (+ tân ngữ)?

Ví dụ:

How did Maria get to school today?
When did he move to London?
Why did she leave so early?

3. Câu hỏi phức (embedded question)

Là câu hoặc câu hỏi chứa trong nó một câu hỏi khác. Câu có hai thành phần nối với nhau bằng một từ nghi vấn (question word). Động từ ở mệnh đề thứ hai (mệnh đề nghi vấn) phải đi sau và chia theo chủ ngữ, không được đảo vị trí như ở câu hỏi độc lập.

S + V + question word( từ để hỏi) + S + V

Ví dụ:       The authorities can’t figure out why the plane landed at the wrong airport.
We haven’t assertained where the meeting will take place.

Trợ động từ + S + V + question word + S + V

Ví dụ:

Do you know where he went?
Could you tell me what time it is?

Ví dụ:

I have no idea how long the interview will take.
Do you know how often the bus runs at night?
Can you tell me how far the museum is from the store?

4. Câu hỏi đuôi (tag questions)

Trong câu hỏi đuôi, người đặt câu hỏi đưa ra một mệnh đề (mệnh đề chính) nhưng không hoàn toàn chắc chắn về tính đúng / sai của mệnh đề đó, do vậy họ dùng câu hỏi dạng này để kiểm chứng về mệnh đề đưa ra.

Ví dụ:

He should stay in bed, shouldn’t he? (Anh ấy nên ở yên trên giường, có phải không?)
She has been studying English for two years, hasn’t she?
There are only twenty-eight days in February, aren’t there?
It’s raining now, isn’t it? (Trời vẫn còn mưa, phải không?)
You and I talked with the professor yesterday, didn’t we?
You won’t be leaving for now, will you?
Jill and Joe haven’t been to VN, have they?

Câu hỏi đuôi chia làm hai thành phần tách biệt nhau bởi dấu phẩy theo quy tắc sau:

Ví dụ:

You have got two children, haven’t you? (British English)
You have two children, don’t you? (American English)

Exit mobile version